Hợp kim gốc niken dùng để chỉ một hợp kim cao với niken làm ma trận (thường lớn hơn 50%) và đồng, molypden, crom và các nguyên tố khác làm nguyên tố hợp kim. Các nguyên tố hợp kim chính của hợp kim gốc niken là crom, vonfram, molypden, coban, nhôm, titan, boron, zirconium, v.v. Trong số đó, Cr, Al, v.v. chủ yếu có tác dụng chống oxy hóa và các nguyên tố khác có tác dụng tăng cường dung dịch rắn, tăng cường kết tủa và tăng cường ranh giới hạt. Hợp kim gốc niken hầu hết có cấu trúc austenit. Ở trạng thái dung dịch rắn và xử lý lão hóa, trên nền austenit và ranh giới hạt của hợp kim còn có các pha liên kim loại và cacbonitrit kim loại.Hợp kim gốc niken thường được đúc thông qua quá trình đúc mẫu chảy. Các loại hợp kim gốc niken phổ biến để đúc như sau:
- 1) Hợp kim Ni-Cr-Mo, dòng Hastelloy C-276, C-22, C-2000, C-4, B-3
- 2) Hợp kim Ni-Cr: Inconel 600, Inconel 601, Inconel 625, Inconel 718, Inconel X 750, Incoloy 800, Incoloy 800H, Incoloy 800HT, Incoloy 825;
- 3) Hợp kim Ni-Cu, Monel 400, Monel K500